Rau hẹ là vị thuốc quý từ xa xưa tới nay .Tuy trông vẻ bề ngoài đơn giản nhưng bên trong nó chứa những công dụng tuyệt với .Với những dưỡng chất giúp bồi bổ cơ thể , điều trị bệnh rau hẹ là món ăn tuyệt vời trong bữa ăn hang ngày . Ngoài ra rau hẹ có chứa kháng sinh giúp đánh bay những cơn ho dai dẳng , bệnh cảm cúm lâu ngày.
Theo kiến thức xa xưa , ông ta truyền rằng rau hẹ không chỉ là loại thực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng mà còn là vị thuốc quý dễ sử dụng lại lành tính. Rau hẹ có những hợp chất có khả năng chông viêm mạnh hơn cả thuốc kháng sinh , được sử dụng rất nhiều trong y học hiện đại.
Hẹ có tên gọi khác là cửu thái , cửu thai tử , khơi dương thảo và nhiều tên khác. Tên khoa học là Allium ranmosum . (dạng hoang dã, đồng nghĩa: Allium odorum L.) hay Allium tuberosum Rottler ex Spreng. (dạng gieo trồng), thuộc họ hành (Alliaceae). . Một số nhà thực vật học còn đặt cả các giống hoang dã và giống gieo trồng vào . Rau hẹ do có nhiều dạng trung gian tồn tại. Mùi vị của nó là trung gian giữa tỏi và hành tăm.
Trong sách Bản thảo thập di viết: “Rau hẹ là ấm nhất, có ích cho người, nên ăn thường xuyên”. Còn các bác sĩ đông y thì cho rằng, lá hẹ có thể sử dụng như một loại thực phẩm để ăn hàng ngày rất tốt cho sức khỏe , giúp bồi bổ thể chất , làm thanh dịu tâm hồn.
Trong rau hẹ chứa nhiều vitamin nhóm B đạm và khoáng chấthiết yếu như đồng, pyridoxin, sắt, niacin, mandan, thiamin, canxi, riboflavin… Các chất dinh dưỡng có trong rau hẹ này có chức năng hỗ trợ và thúc đẩy các cơ quan trong cơ thể hoạt động tốt nhất .
Rau hẹ có hàm lường vitamin K khá cao – loại vitamin tăng cường xương chắc khỏe, linh hoạt. Ăn rau hẹ thường xuyên khử khoáng xương đáng kể. Đặc biệt đối với phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới nên việc thường xuyên ăn rau hẹ sẽ giúp phái yếu tăng mật độ xương, khiến xương chắc khỏe , đảm bảo các hoạt động trong cuộc sống .
Rau hẹ là nguồn chứa chất flavonoid và lưu huỳnh tự nhiên , là chất có thể ngăn chặn một số loại bệnh ung thư hiệu quả. Những chất này ngăn ngừa các tế bào ung thư mới hình thành và phát triển. Rất tốt với những người trong quá trình điều trị và chưa bệnh .
Mặc dù rau hẹ nhiều dưỡng chất có lợi nhưng lại rất ít calories. Trong 100g rau hẹ tươi chỉ chứa 30 calories nhưng bao gồm nhiều chất chống oxy hóa, chất xơ, vitamin, canxi và khoáng chất bổ dưỡng thiết yếu cho nhiều bộ phận của cơ thể của chúng ta.Vì vậy việc tăng thêm hàm lượng rau hẹ mỗi ngày trong thực đơn gia đình là phù hợp .Cùng những với món ăn chưa thêm ít hẹ vừa bổ dưỡng , vừa ngon lại mang hạnh phúc gia đình.
Theo tài liệu đông y, hạt của rau hẹ có vị cay, ngọt, tính ấm, có tác dụng ôn trung, trợ vị khí, điều hoà tạng phủ, hạ nghịch khí, cố thận tinh, tán ứ huyết. Nhưng rau hẹ lại có vị cay đắng chua mà sít, lại mạnh cho khí và thêm cho dương sự, lại cầm máu, vít tinh.
Rau hẹ mang lại nhiều công dụng khá hữu ích cho chúng ta :
Rau hẹ có nhiều kháng sinh quý, đặc biệt với các bệnh về hệ hô hấp và hệ tiêu hóa trẻ em.Qua các công trình khoa học đã chứng minh trong rau hẹ chưa các hợp chất: Sunfua, saponin và chất đắng… Đặc biệt, chất Odorin có trong cây hẹ được xem như một kháng sinh đặc trị các loại vi trùng staphyllococcus aureus và Bacillus coli. Ngoài ra, trong hạt hẹ còn có ancaloit và saponin. Trong nước ép tươi của lá hẹ có nhiều kháng sinh đối với nhiều loại vi trùng, như một kháng sinh đa khuẩn cho các loại vi trùng ở đường tiêu hóa nói chung và đặc biệt là đối với bệnh lý đường ruột nói riêng như vi trùng Staphyllococcus aureus, Samonella typhi, Sh Flexneri và Subtilis, colipathogene và Coli bethesda. Tính chất của kháng sinh này khá vững bền , đạt hiệu quả cao trong quá trình điều trị bênh đối với bệnh nhân .
Giảm huyết áp và cholesterol: cũng giống tỏi, rau hẹ có chứa allicin. Đơn chất Allicin có tác dụng giảm huyết áp và ngăn quá trình sản sinh cholesterol trong cơ thể. Hơn nữa, chúng cũng có đặc tính chống vi khuẩn và chống nấm, tẩy vi khuẩn và nấm trong đường ruột, đảm bảo cho hệ thống tiêu hóa hoạt động tốt.
Giúp ngăn ngừa ung thư: rau hẹ là nguồn chứa chất flavonoid và lưu huỳnh tự nhiên có thể ngăn chặn một số loại bệnh ung thư hiệu quả. Những chất này giúp chống lại các gốc tự do và ngăn chặn chúng phát triển. Vì vậy, ăn hẹ có thể phòng ung thư đại tràng, vú, tuyến tiền liệt, phổi và dạ dày.
Rau hẹ rất tốt cho da: vì hẹ có đặc tính chống vi khuẩn và nấm nên rất tốt cho da, đồng thời cải thiện những vấn đề về nhiễm trùng da. Hẹ có thể thay thế cho các loại kem bôi trị vảy và làm lành vết thương hở. Nhờ đặc tính này, hẹ có thể tiêu diệt vi khuẩn, nấm, giúp vết thương mau lành.
Giúp xương chắc khỏe: hẹ chứa nhiều vitamin K – loại vitamin chịu trách nhiệm cho sức khỏe xương của bạn. Sự khử khoáng xương được ngăn chặn đáng kể bằng việc ăn hẹ thường xuyên. Đặc biệt phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới nên thường xuyên ăn hẹ sẽ giúp tăng mật độ xương.
Ngăn chặn những vấn đề khó chịu khi mang thai: rau hẹ tươi chứa rất nhiều folate (axít folic là loại axít amin có vai trò quan trọng trong quá trình phân chia tế bào). Phụ nữ mang thai tiêu thụ một lượng axít folic phù hợp sẽ ngăn chặn được đáng kể dị tật bẩm sinh về ống thần kinh ở trẻ sơ sinh.
Ngăn ngừa đông máu: flavonoid trong hẹ giúp cân bằng huyết áp, đặc biệt giúp giảm huyết áp cao. Hẹ giàu vitamin C có tác dụng tăng cường tính đàn hồi của các mao mạch máu và thúc đầy sự hấp thụ sắt trong cơ thể. Ăn hẹ thường xuyên sẽ ngăn ngừa chứng đông máu.
Giúp ngăn ngừa mụn: sự xuất hiện của beta-carotene trong rau hẹ có tác dụng làm sáng làn da, ngăn ngừa mụn. Ăn rau hẹ thường xuyên giúp phục hồi tế bào chết trên da.
Một số bài thuốc phổ biến từ rau hẹ :
: lá rau hẹ hấp cơm lấy nước cho trẻ uống.
Cảm nhẹ: dùng rau hẹ 250g, gừng tươi 25g, cho thêm ít đường hấp chín, ăn cái, uống nước.
: hạt rau hẹ rang vàng, giã nhỏ. Mỗi lần uống 5g. Hòa nước sôi uống ngày 3 lần.
Đái dầm ở trẻ em: nấu cháo rễ hẹ. Rễ hẹ tươi 25g, gạo 50g, rễ rau hẹ vắt lấy nước cho vào cháo đang sôi, thêm ít đường, ăn nóng, dùng liên tục trong 10 ngày.
Nấc do lạnh: uống một bát nước rau hẹ đã giã nát và lọc bỏ bã.
Thổ tả: cấp cứu bằng một nắm rau hẹ giã lấy nước cốt, chưng cách thủy cho uống.
Đau răng: lấy 1 nắm rau hẹ (cả rễ) giã nhuyễn, đặt vào chỗ đau, đặt liên tục cho đến khi khỏi.
Đau họng: lá và củ rau hẹ giã đắp lên cổ, băng lại, nhai củ cải, lá húng chanh và nuốt nước.
Hen suyễn: lá rau hẹ một nắm giã nát, lấy nước uống hay sắc lên để uống.
Lở loét: lá rau hẹ giã nát đắp lên chỗ tổn thương.
Ghẻ: lá rau hẹ 50g, rau cần 30g, giã nát đắp lên chỗ tổn thương. Ngày 2 lần.
Đái tháo đường: củ rau hẹ 150g, thịt sò 100g. Nấu chín, nêm gia vị. Ăn thường xuyên. Trường hợp ra mồ hôi trộm (âm hư tự hãn) dùng món này cũng tốt.
Theo http://nhunghuoualtai.net/rau-he-thuoc-quy-cho-moi-gia-dinh/
Tag :Caobanlonglagi? , nhunghuoualtai.net